Tìm hiểu thẻ căn cước là gì? Có bắt buộc làm thẻ căn cước không?

Thẻ căn cước công dân là thẻ phản ánh thông tin lý lịch của cá nhân hoặc thẻ căn cước do cơ quan công an cấp đăng ký thường trú và đăng ký dữ liệu quốc gia, có thể dùng thay thế giấy tờ tùy thân. Cùng camionderue.com tìm hiểu về thẻ căn cước là gì? Có bắt buộc làm thẻ căn cước không? trong bài viết dưới đây nhé!

I. Thẻ căn cước công dân là gì?

Căn cước công dân (CCCD) được hiểu đơn giản là thẻ căn cước chính của công dân Việt Nam

Thẻ căn cước là gì? Căn cước công dân (CCCD) được hiểu đơn giản là thẻ căn cước chính của công dân Việt Nam. Nó chứa đầy đủ thông tin cá nhân của công dân và có thể được sử dụng thay cho nhiều tài liệu khác. Đây là mẫu mới thay thế cho CMND của người trước đây, sẽ có hiệu lực từ năm 2016.

Theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014, công dân trên 14 tuổi sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân. Thông tin trên căn cước công dân sẽ không bị thay đổi theo mặc định nếu được cấp lại hoặc thay đổi nơi cư trú của bạn.

Theo quy định, bề mặt Căn cước công dân có các thông tin sau: ảnh, số CCCD, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nguyên quán, quốc tịch, hộ khẩu thường trú, ngày hết hạn – tháng – năm.

Ở mặt sau của thẻ, bạn sẽ tìm thấy thông tin mã hóa, dấu vân tay, đặc điểm nhận dạng của công dân đã cấp thẻ và ngày phát hành thẻ – tháng-năm, tên, chức danh và chữ ký của chủ thẻ. Chủ thẻ, người phát hành thẻ.

II. Thẻ căn cước công dân có bắt buộc phải làm không?

Theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016), Thẻ căn cước công dân là một loại giấy tờ chứa các thông tin cơ bản về nhân thân, danh tính của công dân.

Từ ngày 1/1/2020, chúng ta sẽ cấp thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc. Điều 38 Khoản 2 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: “Giấy tờ tùy thân được cấp trước ngày Đạo luật này có hiệu lực có giá trị cho đến ngày hết hạn theo quy định và sẽ được đổi thành căn cước công dân khi có yêu cầu”.

Do đó, những công dân đã được cấp CMND trước ngày 1-1-2018 thì có giá trị đến hết thời hạn theo quy định. Điều này đồng nghĩa với việc công dân không cần đổi CMND còn giá trị sử dụng sang thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, nếu công dân có nhu cầu thì sẽ được đổi sang căn cước công dân mới.

III. Hướng dẫn thủ tục làm thẻ căn cước công dân

  • Bước 1: Công dân điền Tờ khai căn cước công dân tại cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc điền Tờ khai điện tử trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp công dân đăng ký căn cước công dân trực tuyến thì phải chọn ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân và gửi tờ khai đến cơ quan cấp Căn cước công dân nơi đăng ký thường trú. Dịch vụ thông tin điện tử.
  • Bước 2: Kê khai xong, thực hiện theo quy định, chụp ảnh công dân, lăn tay và in vào phiếu thu nhập, thông tin căn cước công dân, thẻ căn cước công dân. Đối với đăng ký cấp Căn cước công dân trực tuyến, công dân đến cơ quan cấp Căn cước công dân theo dõi ngày, tháng, năm đã chọn tại thời điểm nộp hồ sơ điện tử và làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân.
Các thủ tục làm thẻ căn cước công dân
  • Bước 3: Công dân sẽ nhận phiếu đặt chỗ trả căn cước công dân, hộ khẩu (nếu có) từ cán bộ Cơ quan quản lý căn cước công dân tùy địa điểm, thời gian in trên phiếu đặt chỗ. Lưu ý: Nơi nộp căn cước công dân có thể là nơi cấp thẻ hoặc tại một địa chỉ khác do công dân lựa chọn khi tạo Căn cước công dân.

IV. Thẻ căn cước công dân thay thế cho những giấy tờ nào?

Thẻ căn cước là gì? Thẻ CCCD là thẻ căn cước công dân Việt Nam có giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân của chủ thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ cccd để xác minh nhân thân và thông tin trên thẻ.

Sử dụng mã PIN thẻ để xác thực thông tin của chủ thẻ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Trường hợp công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm các giấy tờ khác. Hãy chứng minh thông tin theo hai quy tắc trên.

Nếu Việt Nam và nước ngoài ký điều ước quốc tế và cho phép công dân các nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay hộ chiếu trên lãnh thổ của mình thì thẻ CCCD được sử dụng thay hộ chiếu.

V. Làm căn cước công dân ở đâu?

Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Căn cước công dân là thủ tục hành chính được ghi trong quy định của pháp luật. Công dân có nhu cầu xin cấp Căn cước công dân có thể đến một trong các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014.

  • Đơn vị quản lý cấp Căn cước công dân Bộ Công an.
  • Đơn vị quản lý thẻ Căn cước công dân thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Đơn vị kiểm soát quản lý thẻ căn cước công dân của đơn vị hành chính tương đương như Công an địa phương.
  • Ban Quản lý Căn cước công dân có khả năng làm thủ tục cấp căn cước công dân cấp xã, phường, thị trấn hoặc hỗ trợ cấp căn cước công dân nơi cư trú nếu cần thiết.

VI. Thẻ căn cước khác Chứng minh thư như thế nào?

Số thẻ Căn cước công dân bao gồm 12 số chứ không phải chín số như thẻ Căn cước công dân. Công thức tạo 12 số CCCD khoa học hơn so với CMND. Và nó giải quyết nhiều vấn đề tồn tại với thẻ ID.

Chứng minh thư kèm theo số của bang nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. CCCD liên quan đến lĩnh vực đăng ký khai sinh. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thường xuyên thay đổi, nhưng nơi đăng ký khai sinh suốt đời không thay đổi.

Sau đây mô tả biểu thức này chi tiết hơn. Điểm khác biệt đầu tiên giữa thẻ CCCD và thẻ căn cước là mã số chứng minh nhân dân có 12 chữ số, ngược lại thẻ căn cước chỉ có 9 chữ số.

CMND gắn với số bang nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thẻ CCCD gắn với số bang nơi đăng ký khai sinh. Chắc chắn, chúng ta đều biết rằng địa điểm thường trú có thể thay đổi, nhưng địa điểm đăng ký khai sinh sẽ không bao giờ thay đổi. Đó là lý do tại sao số thẻ id chiếm ưu thế hơn.

Thẻ CCCD không có thông tin về dân tộc, tôn giáo như thẻ id, nhưng bù lại, có thêm phần quốc tịch. Hành động này cho thấy tầm nhìn xa của tác giả chứng minh nhân dân.

Thẻ CCCD không có thông tin về dân tộc, tôn giáo như thẻ ID

Nó sẽ là thẻ quốc tế có thể thay thế hộ chiếu của bạn trong tương lai. Ngày hết hạn của thẻ căn cước cũng được ghi rõ ràng hơn so với thẻ căn cước. Khi Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng, công dân làm thủ tục cấp thẻ mới căn cứ vào ngày/ tháng/năm ghi trên thẻ.

Khi nói đến thẻ căn cước, chỉ có một thời hạn rất phổ biến là 15 năm. Chỉ có dữ liệu quốc gia về dân số và các đồn cảnh sát kiểm soát dân cư mới xác định được công dân. Chỉ có một cơ quan quản lý có thể tránh được sai sót và giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian, tiền bạc và nguồn lực của nhà nước.

Cơ quan cấp giấy tờ tùy thân là cơ quan cấp tiểu bang, và mỗi tiểu bang lại khác nhau, điều này phần nào gây ra những khó khăn và không thống nhất về mặt quản lý hành chính. Vì vậy, sắp tới công dân Việt Nam có nhu cầu đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân.

Với những tin tức trên chắc bạn đã hiểu thẻ căn cước là gì và các thông tin liên quan đến thẻ căn cước. Giấy tờ tùy thân là một loại thẻ căn cước cần thiết đối với công dân, vì vậy hãy nhớ mang theo bên mình khi cần nhé!

mrbangiao
Bài viết đã được tạo 34

Bài liên quan

Bắt đầu nhập từ khoá bên trên và nhấp enter để tìm kiếm. Nhấn ESC để huỷ.

Trở lên trên